Nhân lực là gì? Các công bố khoa học về Nhân lực

Nhân lực là tài nguyên con người có sẵn trong một tổ chức, công ty hoặc quốc gia. Đây là những người lao động, nhân viên, công nhân, chuyên gia và quản lý có th...

Nhân lực là tài nguyên con người có sẵn trong một tổ chức, công ty hoặc quốc gia. Đây là những người lao động, nhân viên, công nhân, chuyên gia và quản lý có thể đóng góp và sử dụng kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành các nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu. Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và thành công của một tổ chức.
Nhân lực là thành phần quan trọng của một tổ chức và bao gồm tất cả những người làm việc trong tổ chức đó. Đây có thể là nhân viên thuộc các bộ phận khác nhau như sản xuất, tiếp thị, tài chính, nhân sự... Nhân lực là nguồn lực sống và làm việc, có thể đóng góp ý tưởng, kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm của mình để phát triển tổ chức.

Nhân lực cũng bao gồm cả quản lý cấp cao trong tổ chức, những người có khả năng lãnh đạo và đưa ra quyết định chiến lược. Họ thường có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của tổ chức, đảm bảo rằng các mục tiêu và mục đích của tổ chức được đạt được.

Nhân lực cũng có thể được phân loại theo cấp bậc và chức vụ trong tổ chức. Có những nhân viên cấp dưới chịu trách nhiệm thực hiện công việc hàng ngày, trong khi những nhân viên cấp quản lý có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động và nhóm làm việc.

Nhân lực cũng có thể được đào tạo và phát triển để nâng cao năng lực và hiệu suất. Đây là một phần quan trọng của quản lý nhân sự, đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo đầy đủ và có nền tảng hiểu biết để thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả.

Tổ chức cần đề cao quản lý nhân lực và đầu tư vào việc phát triển nhân viên để tạo ra môi trường làm việc tích cực và khuyến khích sự phát triển của nhân viên. Khi có nhân lực tốt, tổ chức có thể năng động, sáng tạo và cạnh tranh trong thị trường.
Nhân lực còn được phân loại theo các khía cạnh khác nhau như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, trình độ học vấn, đặc điểm cá nhân và tiềm năng phát triển.

1. Kỹ năng: Nhân lực được đánh giá dựa trên các kỹ năng mà họ có. Điều này bao gồm kỹ năng nghề nghiệp cụ thể liên quan đến công việc mà họ đang thực hiện, cũng như các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề...

2. Kiến thức: Nhân lực có kiến ​​thức về lĩnh vực chuyên môn hoặc liên quan. Điều này thể hiện qua trình đào tạo, học vấn và khả năng nắm bắt những thông tin, kiến thức mới.

3. Kinh nghiệm: Nhân lực có độ dày kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình, được tích lũy qua công việc, dự án hoặc các vai trò trước đây. Kinh nghiệm giúp nhân lực có cái nhìn tổng thể và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.

4. Trình độ học vấn: Đây là mức độ học vấn mà nhân lực đã đạt được, từ trung học phổ thông, đại học cho đến hậu đại học và các chứng chỉ chuyên môn. Trình độ học vấn có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện và tiến hành các công việc cụ thể.

5. Đặc điểm cá nhân: Nhân lực cũng có các đặc điểm cá nhân khác nhau như tính cầu toàn, tự lập, trách nhiệm, sáng tạo, tinh thần hợp tác. Những đặc điểm này có thể ảnh hưởng đến cách làm việc và cống hiến của mỗi cá nhân trong tổ chức.

6. Tiềm năng phát triển: Nhân lực có thể được đánh giá dựa trên tiềm năng của họ để phát triển và tiến xa hơn trong công việc. Điều này bao gồm việc hỗ trợ nhân lực trong việc đạt được mục tiêu cá nhân, cung cấp đào tạo và cơ hội thăng tiến.

Quản lý nhân lực là quá trình quản lý và tận dụng tối đa những nguồn lực con người trong tổ chức, từ việc tuyển chọn, phát triển, đánh giá và duy trì nhân lực để đạt được mục tiêu và thành công của tổ chức.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhân lực":

Các Mô Hình Liên Kết Hydro: Chức Năng và Phân Tích Tập Hợp Đồ thị Trong Tinh Thể Dịch bởi AI
Wiley - Tập 34 Số 15 - Trang 1555-1573 - 1995
Tóm tắt

Trong khi phần lớn hóa học hữu cơ truyền thống tập trung vào việc chuẩn bị và nghiên cứu tính chất của các phân tử đơn lẻ, một phần ngày càng quan trọng của hoạt động nghiên cứu hóa học hiện nay liên quan đến việc hiểu và sử dụng bản chất của tương tác giữa các phân tử. Hai lĩnh vực tiêu biểu của sự phát triển này là hóa học siêu phân tử và nhận dạng phân tử. Các tương tác giữa các phân tử được chi phối bởi các lực liên phân tử với các tính chất về năng lượng và hình học ít được hiểu rõ hơn so với các liên kết hóa học cổ điển giữa các nguyên tử. Tuy nhiên, trong số các tương tác mạnh nhất trong số này, có các liên kết hydro, với tính chất định hướng được hiểu rõ hơn ở cấp độ cục bộ (nghĩa là, đối với một liên kết hydro đơn lẻ) hơn nhiều loại tương tác không liên kết khác. Tuy nhiên, phương tiện để đặc trưng hóa, hiểu và dự đoán các hệ quả của nhiều liên kết hydro trong các phân tử, và sự hình thành kết quả của các hợp chất phân tử (ở cấp độ vi mô) hoặc tinh thể (ở cấp độ vĩ mô) vẫn còn là một bí ẩn lớn. Một trong những phương pháp tiếp cận hệ thống đầy hứa hẹn để giải quyết bí ẩn này ban đầu được phát triển bởi M. C. Etter quá cố, người đã áp dụng lý thuyết đồ thị để nhận ra và sau đó sử dụng các mẫu liên kết hydro nhằm hiểu và thiết kế tinh thể phân tử. Khi làm việc với những ý tưởng ban đầu của Etter, sức mạnh và khả năng ứng dụng tiềm năng của phương pháp này được công nhận một mặt, và mặt khác, nhu cầu phát triển và mở rộng hệ thống chính thức của Etter ban đầu được công nhận rõ ràng. Nhằm cho mục đích sau đó mà chúng tôi ban đầu đã thực hiện xem xét này.

#hóa học siêu phân tử #nhận dạng phân tử #lực liên phân tử #liên kết hydro #lý thuyết đồ thị #tinh thể phân tử
Nhân bản DNA bổ sung thụ thể mineralocorticoid ở người: Mối quan hệ cấu trúc và chức năng với thụ thể glucocorticoid Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 237 Số 4812 - Trang 268-275 - 1987
Kỹ thuật lai giảm mức độ nghiêm ngặt với DNA bổ sung của thụ thể glucocorticoid ở người (hGR) đã được sử dụng để phân lập một gen mới mã hóa polypeptide dự đoán có trọng lượng phân tử 107 kilodalton. Những nghiên cứu về biểu hiện cho thấy khả năng của nó trong việc liên kết với aldosterone với ái lực cao và kích hoạt sự phiên mã gen phản ứng với aldosterone, từ đó xác nhận danh tính của nó là thụ thể mineralocorticoid ở người (hMR). Phân tử này cũng biểu hiện mức độ cao trong ái lực với glucocorticoid và kích thích promoter đáp ứng glucocorticoid. Hai thụ thể hMR và hGR gộp lại cung cấp sự đa dạng chức năng đáng ngạc nhiên, trong đó các đặc tính liên kết hormone, sự tương tác gen mục tiêu, và các mô hình biểu hiện đặc thù theo mô có thể được sử dụng theo một cách kết hợp để đạt được sự kiểm soát sinh lý học phức tạp.
#thụ thể mineralocorticoid #thụ thể glucocorticoid #liên kết ái lực cao #kiểm soát sinh lý học #gene phiên mã #promoter đáp ứng glucocorticoid
Tác động của các thực tiễn quản lý nguồn nhân lực đến hiệu suất của các đơn vị kinh doanh Dịch bởi AI
Human Resource Management Journal - Tập 13 Số 3 - Trang 21-36 - 2003

Bài báo này xem xét tác động của các thực tiễn quản lý nguồn nhân lực và sự cam kết tổ chức đến hiệu suất hoạt động và khả năng sinh lợi của các đơn vị kinh doanh. Sử dụng thiết kế dự đoán với mẫu gồm 50 đơn vị kinh doanh tự trị trong cùng một tập đoàn, bài viết chỉ ra rằng cả sự cam kết tổ chức và các thực tiễn quản lý nguồn nhân lực đều có mối liên hệ đáng kể với các chỉ số hiệu suất hoạt động, cũng như chi phí hoạt động và lợi nhuận trước thuế.

Dapagliflozin improves muscle insulin sensitivity but enhances endogenous glucose production
Journal of Clinical Investigation - Tập 124 Số 2 - Trang 509-514 - 2014
Dự đoán suy giảm nhận thức trong người cao tuổi bình thường với phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron 2-[18F]fluoro-2-deoxy-D-glucose (FDG/PET) Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 98 Số 19 - Trang 10966-10971 - 2001
Các nghiên cứu về bệnh lý thần kinh cho thấy bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) và bệnh Alzheimer thường có các tổn thương ở vùng vỏ nào entorhinal (EC), hồi hải mã (Hip) và vỏ não thái dương. Các quan sát liên quan với hình ảnh in vivo đã cho phép dự đoán các dấu hiệu mất trí nhớ từ MCI. Mặc dù những cá nhân có khả năng nhận thức bình thường có thể có tổn thương EC focal, anatomie này chưa được nghiên cứu như là một yếu tố dự đoán suy giảm nhận thức và thay đổi ở não. Mục tiêu của nghiên cứu FDG/PET hướng dẫn bằng MRI này là kiểm tra giả thuyết rằng trong những người cao tuổi bình thường, sự giảm chuyển hóa EC dự đoán suy giảm nhận thức và sự tham gia của Hip và vỏ não. Trong nghiên cứu dài hạn kéo dài 3 năm trên 48 người cao tuổi bình thường khỏe mạnh, 12 cá nhân (tuổi trung bình 72) đã biểu hiện suy giảm nhận thức (11 trở thành MCI và 1 thành bệnh Alzheimer). Các nhóm đối chứng không bị suy giảm được so sánh với nhau về kiểu gen apolipoprotein E, tuổi, giáo dục và giới tính. Tại thời điểm cơ sở, các giảm chuyển hóa ở EC đã chính xác dự đoán sự chuyển từ bình thường sang MCI. Trong số những người bị suy giảm, EC cơ sở đã dự đoán giảm chuyển hóa bộ nhớ và vỏ não thái dương theo thời gian. Tại thời điểm theo dõi, những người bị suy giảm đã biểu hiện suy giảm trí nhớ và giảm chuyển hóa ở vỏ não thùy thái dương và Hip. Trong số những đối tượng này, những người mang gene apolipoprotein E E4 thể hiện sự giảm chuyển hóa mạnh mẽ ở vỏ não thái dương theo thời gian. Tóm lại, các dữ liệu này chỉ ra rằng giai đoạn EC của sự tham gia não có thể được phát hiện ở người cao tuổi bình thường và dự đoán suy giảm nhận thức và chuyển hóa não trong tương lai. Sự giảm chuyển hóa tiến triển liên quan đến E4 có thể là nguyên nhân của sự tăng nhạy cảm với chứng sa sút trí tuệ. Cần các nghiên cứu tiếp theo để ước tính rủi ro cá nhân và xác định cơ sở sinh lý của những thay đổi METglu phát hiện trong khi nhận thức vẫn bình thường.
#suy giảm nhận thức #Alzheimer #MCI #vùng vỏ nào entorhinal #hồi hải mã #vỏ não thái dương #FDG/PET #người cao tuổi #chuyển hóa não #gene apolipoprotein E
PHÁ VỠ VÀ XÂM NHẬP: Sự Xâm Nhập Vào Chủ Nguyên Nhân Bệnh Nấm Gây Hại Lúa Magnaporthe grisea Dịch bởi AI
Annual Review of Microbiology - Tập 50 Số 1 - Trang 491-512 - 1996

▪ Tóm tắt  Các tác nhân gây bệnh nấm trên thực vật đã phát triển những cơ chế đa dạng để xâm nhập vào mô của cây chủ, từ việc vào qua các lỗ tự nhiên của cây đến nhiều cơ chế xâm nhập trực tiếp qua bề mặt bên ngoài. Nấm sợi Magnaporthe grisea có khả năng gây bệnh cho nhiều loài thuộc họ cỏ (Poaceae). Bệnh trên lúa, Bệnh Vàng Lúa, có tầm quan trọng kinh tế lớn và thu hút nhiều sự quan tâm về mặt sinh học. Cơ chế mà tác nhân này sử dụng để phá vỡ các rào cản bảo vệ đáng kể của cây chủ đã được nghiên cứu từ góc độ tế bào và di truyền như một mô hình trong bệnh lý thực vật, và đại diện cho một thành tựu tinh vi một cách đáng kinh ngạc của tự nhiên. Appressorium đơn bào của M. grisea hoạt động như một thiết bị tạo ra và áp dụng có thể là những áp lực giãn nở cao nhất được biết đến. Nấm yêu cầu và sử dụng áp lực được tạo ra từ melanin, ước tính khoảng 80 bar, để điều khiển một sự nhô ra giàu actin qua bề mặt lá lúa hoặc vỏ plastic.

#nấm #tác nhân gây bệnh #Xâm nhập #Magnaporthe grisea #Bệnh Vàng Lúa #áp lực turgor
Enhancement of hydrogen production from glucose by nitrogen gas sparging
Elsevier BV - Tập 73 Số 1 - Trang 59-65 - 2000
Tổng số: 1,735   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10